Đồng Hành Cùng Doanh Nghiệp!

"Giải pháp thuế toàn diện - tiết kiệm tối đa"

Đồng hành cùng doanh nghiệp!

"Giải pháp thuế toàn diện - tiết kiệm tối đa"

Đồng hành cùng doanh nghiệp!

"Giải pháp thuế toàn diện - tiết kiệm tối đa"

 

0911.95.8838

Những thay đổi khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

 

 


 

Thời điểm ngày 31 tháng 3 hàng năm, doanh nghiệp trên cả nước phải thực hiện quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Để tránh những sai sót không đáng có, thực hiện quyết toán đúng thời hạn, doanh nghiệp phải lưu ý những quy định về hồ sơ, doanh thu cũng như chi phí được trừ.

 

1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

 

Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế TNDN là khâu đóng vai trò then chốt trong quyết toán thuế. Do vậy, doanh nghiệp cần lưu ý:

  • Hồ sơ quyết toán thuế TNDN được thực hiện theo mẫu Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC).
  • Hồ sơ cũng phải có báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

Ngoài ra, còn một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế) như:

  • Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ),
  • mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng),
  • mẫu số 03-1C/TNDN (dành cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
  • Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2A/TNDN (chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh),
  • mẫu số 03-2B/TNDN (chuyển lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất và quyền thuê đất) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;
  • Phụ lục 03-4/TNDN: Thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế. (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
  • Phụ lục 03-5/TNDN: Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC).

 

Ngoài ra, còn có các mẫu số 01, 02, 03, 04 (nếu có) là thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết (ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP). Chi tiết lập các mẫu 01, 02, 03, 04 thực hiện theo hướng dẫn tại các Phụ lục I, II, III Thông tư số 47/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2017/NĐ-CP về giao dịch liên kết.

 

Cơ quan Thuế cũng lưu ý, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN. Đối với những doanh nghiệp có giao dịch liên kết, khi nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN, ngoài những biểu mẫu phải nộp theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải gửi kèm các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

 

2.Lưu ý về doanh thu

 

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hoạt động bán hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

 

  • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
  • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền 1 lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của DN) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC).
  • Đối với hoạt động cho thuê tài sản, là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
  • Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

 

3.Thay đổi quy định về chi phí được trừ

 

Một điểm thay đổi đáng lưu ý trong công tác quyết toán thuế TNDN năm 2018 đó là một số sửa đổi tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP về việc bổ sung thêm một số quy định về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Cụ thể, về nguyên tắc, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện như:

 

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  • khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
  • khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

 

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý về việc điều chỉnh điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016. Theo đó, bỏ quy định “chứng từ thanh toán qua ngân hàng được chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan Thuế”.

 

Theo Báo Hải quan

 

 

 

Tin tức khác